Các câu hỏi và trả lời liên quan đến nghị định 51 về hóa đơn

115 câu hỏi và trả lời liên quan đến NĐ 51 về hóa đơn
của Tổng Cục Thuế

Nội dung

1       10 câu hỏi và trả lời về “Loại, hình thức, nội dung hoá đơn”. 2

2       51 câu hỏi và trả lời về “Tạo và phát hành hoá đơn”. 4

3       40 câu hỏi và trả lời về “Sử dụng hóa đơn”. 14

4       14 câu hỏi và trả lời về “Vi phạm và xử lý vi phạm hoá đơn”. 25

Xin cám ơn!


1      10 câu hỏi và trả lời về “Loại, hình thức, nội dung hoá đơn”

Câu hỏi 1:
Hoá đơn là gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thì hoá đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 2
:
Có mấy loại hoá đơn?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 3, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì có 5 loại hoá đơn (hoá đơn GTGT; hoá đơn bán hàng; hoá đơn xuất khẩu; hoá đơn khác như tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm …; các chứng từ thu như phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không, chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…).

Câu hỏi 3
:
Hoá đơn được thể hiện bằng những hình thức nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 3 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì Hoá đơn được thể hiện bằng 3 hình thức, đó là: hoá đơn tự in, hoá đơn điện tử và hoá đơn đặt in.

Câu hỏi 4:

Thế nào là hoá đơn tự in?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 3a, Điều 3, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: Hoá đơn tự in là hoá đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.

Câu hỏi 5:

Thế nào là hoá đơn điện tử ?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 3b, Điều 3, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: Hoá đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Câu hỏi 6:

Thế nào là hoá đơn đặt in?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 3c, Điều 3, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: Hoá đơn đặt in là hoá đơn do các tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân.

Câu hỏi 7:

Công ty tôi vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động bán hàng cho tổ chức ở trong khu phi thuế quan, vậy công ty tôi có được sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng cho cả hai hoạt động trên hay không?
Trả lời:
Tại Khoản 1k, Điều 4, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/ 2010 của Bộ Tài chính, quy định: Tổ chức, cá nhân được sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thương mại. Vì vậy công ty được sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng cho cả hai hoạt động trên.

Câu hỏi 8:

Công ty tôi nằm trong khu phi thuế quan, khi bán hàng hoá ra nước ngoài thì sử dụng loại hoá đơn GTGT hay hoá đơn bán hàng?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2b, Điều 3, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ với nhau và bán ra nước ngoài thì công ty bạn sử dụng hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3. Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 153).

Câu hỏi 9:

Vé máy bay có được coi là hoá đơn tự in hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 3a, Điều 3, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì Hoá đơn tự in là hoá đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Vì vậy vé máy bay cũng được coi là hoá đơn tự in.

Câu hỏi 10:

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ có được quản lý như hoá đơn không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 4, Điều 3, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì hoá đơn được thể hiện bằng các hình thức sau: các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. Vậy phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ được quản lý như hoá đơn.

2      51 câu hỏi và trả lời về “Tạo và phát hành hoá đơn”

Câu hỏi 1:
Công ty TNHH một thành viên đang hoạt động, có mức vốn điều lệ 2 tỷ đồng có được tự in hoá đơn khi bán hàng hoá không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1b, Điều 6, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì Công ty sẽ được tự in hoá đơn nếu có đủ các điều kiện sau:
– Đã được cấp mã số thuế;
– Có doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ;
– Có hệ thống thiết bị (máy tính, máy in, máy tính tiền) đảm bảo cho việc in và lập hoá đơn khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ;
– Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm bán hàng hoá, dịch vụ gắn liền với phần mềm kế toán, đảm bảo dữ liệu của hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ được tự động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời điểm lập hoá đơn.
– Không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế hoặc đã bị xử phạt và đã chấp hành xử phạt vi phạm pháp luật về thuế mà tổng số tiền phạt vi phạm pháp luật về thuếdưới hai mươi (20) triệu đồng trong vòng ba trăm sáu mươi lăm (365) ngày tính liên tục từ ngày thông báo phát hành hoá đơn tự in lần đầu trở về trước.

Câu hỏi 2:
Đơn vị tôi là đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động sản xuất, kinh doanh thì có được tạo hoá đơn tự in không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1a, Điều 6, Thông tư số 153 /2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: Đơn vị sự nghiệp công lập có sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật được tạo hoá đơn tự in kể từ khi có mã số thuế.

Câu hỏi 3:
Doanh nghiệp tôi được thành lập trong khu chế xuất có được tạo hoá đơn tự in không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1a, Điều 6, Thông tư số 153 /2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì doanh nghiệp được thành lập trong khu chế xuất được tạo hoá đơn tự in kể từ khi có mã số thuế.

Câu hỏi 4:
Trường hợp doanh nghiệp mới được thành lập, có mức vốn điều lệ 20 tỷ đồng, đã được cơ quan thuế cấp mã số thuế muốn được tạo hoá đơn tự in để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình có được không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1a, Điều 6, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì doanh nghiệp được tạo hoá đơn tự in.

Câu hỏi 5:
Để được tự in hoá đơn, doanh nghiệp có phải báo cáo với cơ quan thuế về các điều kiện đảm bảo cho việc tạo hoá đơn tự in không? Cơ quan thuế có ra quyết định đồng ý hay không đồng ý cho doanh nghiệp được tự in hoá đơn không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1c, Điều 6, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tự xác định các điều kiện để tự in hoá đơn và phải ra quyết định áp dụng hoá đơn tự in gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm về quyết định này (mẫu số 5.8 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 153).

Câu hỏi 6:
Hợp tác xã có được tự in hoá đơn không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1b, Điều 6, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính, quy định: Tổ chức kinh doanh đang hoạt động được tự in hoá đơn để sử dụng cho việc bán hàng hoá nếu có đủ các điều kiện sau:
– Đã được cấp mã số thuế;
– Có doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ;
– Có hệ thống thiết bị (máy tính, máy in, máy tính tiền) đảm bảo cho việc in và lập hoá đơn khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ;
– Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm bán hàng hoá, dịch vụ gắn liền với phần mềm kế toán, đảm bảo dữ liệu của hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ được tự động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời điểm lập hoá đơn.
– Không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế hoặc đã bị xử phạt và đã chấp hành xử phạt vi phạm pháp luật về thuế mà tổng số tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế dưới hai mươi (20) triệu đồng trong vòng ba trăm sáu mươi lăm (365) ngày tính liên tục từ ngày thông báo phát hành hoá đơn tự in lần đầu trở về trước.
Như vậy trường hợp nếu Hợp tác xã đang hoạt động có đủ các điều kiện quy định nêu trên thì được tự in hoá đơn.

Câu hỏi 7:
Doanh nghiệp tôi thuộc đối tượng được tự in hoá đơn, hỏi doanh nghiệp tôi có được tự thiết kế mẫu hoá đơn để tạo hoá đơn tự in không?
Trả lời:
Doanh nghiệp được tự thiết kế mẫu hoá đơn nhưng phải đảm bảo thực hiện đúng hướng dẫn tại Điều 4, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính.

Câu hỏi 8:
Công ty tôi tự in hoá đơn, chúng tôi muốn đưa thêm lô-gô để quảng bá cho doanh nghiệp của mình vào hoá đơn có được không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2a, Điều 4, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì ngoài nội dung bắt buộc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4, doanh nghiệp có thể tạo thêm các thông tin khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh, kể cả tạo lô-gô, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo.

Câu hỏi 9:
Công ty tôi thuộc đối tượng được tự in hoá đơn nhưng chúng tôi muốn đặt in hoá đơn có được không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 8, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì công ty bạn được đặt in hoá đơn.

Câu hỏi 10:
Tôi là hộ kinh doanh thì có được đặt in hoá đơn không?
Trả lời:
Theo khoản 1, Điều 8, Chương II, Thông tư số 153/TT-BTC ngày 28/9/2010 thì hộ kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì được tạo hoá đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.

Câu hỏi 11:
Công ty tôi đặt in hoá đơn có phải theo mẫu của cơ quan Thuế quản lý quy định không?
Trả lời:
Theo Khoản 2, Điều 8, Chương II, Thông tư số 153/TT-BTC ngày 28/9/210 của Bộ Tài chính thì Công ty được tự quyết định mẫu hoá đơn đặt in. Tuy nhiên, hoá đơn đặt in được in ra dưới dạng mẫu in sẵn phải có các tiêu thức để khi lập đảm bảo có đầy đủ nội dung bắt buộc theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 4, Thông tư nêu trên.


Câu hỏi 12:
Công ty tôi đặt in hoá đơn có in sẵn địa chỉ công ty trên tờ hoá đơn. Đến nay công ty tôi thay đổi địa chỉ kinh doanh nhưng vẫn có nhu cầu sử dụng số hoá đơn đã đặt in trước đó thì công ty tôi phải làm thủ tục gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 8, Chương II, Thông tư số 153/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì đối với số hoá đơn đã đặt in nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn địa chỉ trên tờ hoá đơn, khi công ty có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh nhưng vẫn muốn sử dụng số hoá đơn đã đặt in nói trên thì thực hiện đóng dấu địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng.

Câu hỏi 13:
Chúng tôi là hộ kinh doanh, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Chúng tôi nhận in hoá đơn có được không?
Trả lời:
Theo Khoản 4a, Điều 8, Chương II, Thông tư số 153/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì Tổ chức nhận in hoá đơn phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh còn hiệu lực và có giấy phép hoạt động ngành in (bao gồm cả in xuất bản phẩm và không phải xuất bản phẩm). Như vậy, hộ kinh doanh của ông bà không đủ điều kiện để nhận in hoá đơn.

Câu hỏi 14:
Công ty chúng tôi nhận in hoá đơn cho nhiều công ty, cá nhân khác nhau. Chúng tôi có phải báo cáo với cơ quan thuế không và phải báo cáo những nội dung gì?
Trả lời:
Theo Khoản 4b, Điều 8, Chương II, Thông tư số 153/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: Công ty phải lập báo cáo về việc nhận in hoá đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Nội dung báo cáo thể hiện: tên, mã số thuế, địa chỉ tổ chức, cá nhân đặt in; loại, ký hiệu hoá đơn, mẫu số hoá đơn, số lượng hoá đơn đã in (từ số …đến số..) cho từng tổ chức, cá nhân (theo mẫu số 3.7 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).

Câu hỏi 15:
Công ty A nhận in hoá đơn từ 01/01/2011, nhưng đến ngày 15/08/2011 Công ty A ngừng hoạt động. Vậy Công ty A phải lập báo cáo gửi cơ quan thuế theo kỳ báo cáo nào?
Trả lời:
Theo Khoản 4b, Điều 8, Chương II, Thông tư số 153/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì Công ty A phải lập báo cáo gửi cơ quan thuế 02 lần, cụ thể như sau: Lần 1: Báo cáo từ ngày 01/01/2011 đến ngày 30/06/2011, chậm nhất là ngày 20/07/2011; Lần 2: Báo cáo từ ngày 01/7/2011 đến ngày 15/8/2011, chậm nhất là ngày 20/9/2011.

Câu hỏi 16:
Công ty chúng tôi tự in hoá đơn thì khi sử dụng hoá đơn có phải báo cáo cơ quan thuế không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 9, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì trước khi doanh nghiệp sử dụng hoá đơn cho việc bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ phải lập thông báo phát hành hoá đơn gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp (theo mẫu số 3.5 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này)

Câu hỏi 17:
Công ty tôi sử dụng hoá đơn đặt in, theo quy định trước khi sử dụng hoá đơn thì doanh nghiệp phải gửi Thông báo phát hành hoá đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Vậy xin hỏi Thông báo phát hành hoá đơn bao gồm những nội dung gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 9, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì thông báo phát hành hoá đơn gồm: tên đơn vị phát hành hoá đơn, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hoá đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (“từ số… đến số…”), hoá đơn mẫu, tên và mã số thuế của doanh nghiệp in hoá đơn, ngày lập Thông báo phát hành, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị (theo mẫu số 3.5 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).

Câu hỏi 18:
Công ty tôi phải đặt in hoá đơn, chúng tôi được biết trước khi sử dụng hoá đơn phải gửi thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế quản lý, xin cho hỏi thời gian gửi thông báo là khi nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 4, Điều 9, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì công ty bạn phải gửi thông báo phát hành hoá đơn (theo mẫu) gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất năm (05) ngày trước khi doanh nghiệp bắt đầu sử dụng hoá đơn và trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành.

Câu hỏi 19:
Công ty tôi có trụ sở kinh doanh tại địa bàn A nay chuyển trụ sở kinh doanh sang địa bàn B, chúng tôi có phải gửi thông báo cho cơ quan thuế địa bàn B không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 9, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì công ty bạn phải gửi thông báo phát hành hoá đơn cho cơ quan thuế địa bàn B, trong đó nêu rõ số hoá đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng.

Câu hỏi 20:
Công ty tôi có 3 đơn vị trực thuộc nằm ở các địa bàn khác nhau, sử dụng chung mẫu hoá đơn của công ty thì công ty phải gửi thông báo phát hành hoá đơn ở đâu?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 4, Điều 9, Thông tư số 153 /2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì từng đơn vị trực thuộc phải gửi thông báo phát hành hoá đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Câu hỏi 21:
Doanh nghiệp có phải niêm yết thông báo phát hành hoá đơn tại trụ sở công ty không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 4, Điều 9, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì doanh nghiệp phải niêm yết rõ ràng Thông báo phát hành hoá đơn gồm cả hoá đơn mẫu tại các cơ sở sử dụng hoá đơn để bán hàng hoá, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hoá đơn.


Câu hỏi 22:
Thế nào là Hoá đơn mẫu?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 9, Thông tư số 153 /2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: hoá đơn mẫu là bản in thể hiện đúng, đủ các tiêu thức trên liên của hoá đơn giao cho người mua loại được phát hành, có số hoá đơn là một dãy các chữ số 0 và in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên tờ hoá đơn.


Câu hỏi 23:
Tôi là chủ hộ kinh doanh, nộp thuế giá trị giá tăng theo phương pháp khấu trừ, chúng tôi đã đặt in hoá đơn để sử dụng cho việc bán hàng. Xin hỏi khi sử dụng hoá đơn tôi có phải báo cáo cơ quan thuế không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 4, Điều 9, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì hộ kinh doanh phải gửi thông báo phát hành hoá đơn (theo mẫu số 3.5, phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư nêu trên) gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất năm (05) ngày trước khi doanh nghiệp bắt đầu sử dụng hoá đơn và trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành.


Câu hỏi 24:
Xin cho hỏi, những đối tượng doanh nghiệp nào thì được mua hoá đơn của cơ quan Thuế?
Trả lời:
Theo Khoản 1, Điều 11, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính quy định nếu công ty bạn thuộc doanh nghiệp siêu nhỏ (có từ 10 lao động trở xuống) theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP hoặc công ty bạn ở tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn ban hành kèm theo Nghị định 124/2008/NĐ-CP, trong năm 2011 Công ty của bạn thuộc đối tượng cơ quan thuế bán hoá đơn. Từ năm 2012 Công ty bạn phải tự tạo hoá đơn để sử dụng.


Câu hỏi 25:
Công ty tôi có trụ sở tại một huyện thuộc tỉnh Bắc Kạn, xin hỏi công ty tôi có được cơ quan thuế bán hoá đơn không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 11, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì Công ty của bạn thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì trong năm 2011 vẫn được cơ quan thuế bán hoá đơn để sử dụng cho việc bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, từ năm 2012 Công ty bạn phải tự tạo hoá đơn để sử dụng.


Câu hỏi 26:
Một công ty TNHH có trụ sở và hoạt động kinh doanh tại huyện Tân Lạc tỉnh Hoà Bình hỏi: do nhu cầu sử dụng hoá đơn của công ty không nhiều nên muốn được mua hoá đơn của cơ quan thuế thì có được mua không?
Trả lời:
Huyện Tân Lạc, tỉnh Hoà Bình là địa bàn thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP. Như vậy, theo quy định tại Khoản 1, Điều 11, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì Công ty của bạn trong năm 2011 được mua hoá đơn của cơ quan thuế để sử dụng cho việc bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Từ năm 2012 Công ty bạn phải tự tạo hoá đơn để sử dụng.


Câu hỏi 27:
Doanh nghiệp tôi là doanh nghiệp tư nhân thường xuyên sử dụng 10 lao động, chúng tôi có được mua hoá đơn của cơ quan thuế không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 11, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì doanh nghiệp của bạn có số lao động là 10 người, là doanh nghiệp siêu nhỏ nên được mua hoá đơn của cơ quan thuế trong năm 2011. Từ năm 2012 Công ty bạn phải tự tạo hoá đơn để sử dụng.


Câu hỏi 28:
Công ty tôi có trụ sở đóng tại tỉnh thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hôi khó khăn nhưng chúng tôi có các đơn vị trực thuộc kinh doanh tại các tỉnh không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Xin hỏi các đơn vị trực thuộc có được mua hoá đơn của cơ quan thuế không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 11, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì chỉ công ty bạn được mua hoá đơn của cơ quan thuế còn các đơn vị trực thuộc phải tạo hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in để sử dụng.


Câu hỏi 29:
Cơ quan thuế có bán hoá đơn cho hộ, cá nhân kinh doanh không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 11, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì cơ quan thuế có bán hoá đơn cho hộ, cá nhân kinh doanh.


Câu hỏi 30:
Tổ chức kinh doanh nào mới được cơ quan thuế bán hoá đơn?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 11, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì cơ quan thuế chỉ bán hoá đơn cho tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm.

Câu hỏi 31:
Khi mua hoá đơn của cơ quan thuế, người nộp thuế cần phải chuẩn bị giấy tờ gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 3a, Điều 11, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì đối tượng được mua hoá đơn do cơ quan thuế phát hành khi mua hoá đơn phải có:
– Đơn đề nghị mua hoá đơn (theo mẫu số 3.3, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này);
– Khi đến mua hoá đơn, người mua hoá đơn (người có tên trong đơn hoặc người được uỷ quyền bằng giấy uỷ quyền theo quy định của pháp luật) phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về giấy chứng minh nhân dân.


Câu hỏi 32:
Gia đình tôi có một căn nhà cho thuê trong thời hạn 6 tháng, theo hợp đồng thuê nhà chúng tôi phải cấp hoá đơn cho công ty thuê. Xin hỏi chúng tôi có được mua hoá đơn của cơ quan thuế không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 12, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì trường hợp gia đình bạn không kinh doanh nhưng có nhà để cho thuê thì được cơ quan thuế quản lý địa bàn có nhà cho thuê cấp hoá đơn lẻ, bạn đến cơ quan thuế để được hướng dẫn chi tiết.


Câu hỏi 33:
Cơ quan thuế cấp hoá đơn giá trị gia tăng trong trường hợp nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 12, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì cơ quan thuế cấp hoá đơn GTGT đối với trường hợp: tổ chức, cơ quan nhà nước không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có bán đấu giá tài sản, trường hợp giá trúng đấu giá là giá bán đã có thuế GTGT được công bố rõ trong hồ sơ bán đấu giá do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.


Câu hỏi 34:
Công ty tôi đã có quyết định giải thể, có phát sinh thanh lý tài sản. Người mua yêu cầu phải có hoá đơn. Vậy xin hỏi công ty chúng tôi muốn có hoá đơn để cung cấp cho người mua thì làm thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 12, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: Trường hợp công ty đã giải thể có phát sinh thanh lý tài sản cần có hoá đơn để giao cho người mua thì được cơ quan thuế cấp hoá đơn lẻ là loại hoá đơn bán hàng. Công ty bạn có thể đến cơ quan thuế quản lý địa bàn để được cấp hoá đơn lẻ.


Câu hỏi 35:
Tổ chức, cá nhân được cấp hoá đơn lẻ có phải nộp thuế không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 12, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì tổ chức, cá nhân được cấp hoá đơn lẻ của cơ quan thuế phải nộp thuế đầy đủ theo quy định trước khi nhận hoá đơn lẻ.


Câu hỏi 36:
Cơ quan tôi là Ban Quản lý Khu Kinh tế A, thuộc UBND tỉnh B. Cơ quan tôi bán thanh lý một số máy photocopy cũ và cần hoá đơn để xuất cho bên mua hàng. Vậy cơ quan tôi có thuộc đối tượng được cấp hoá đơn của Cục thuế không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 12, Chương II, Thông tư số 153/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: “Đối tượng được cấp hoá đơn là các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cần có hoá đơn để giao cho khách hàng”.
Căn cứ quy định trên thì cơ quan bạn thuộc diện được cấp hoá đơn để giao cho khách hàng.


Câu hỏi 37:
Hộ gia đình tôi không kinh doanh nhưng phát sinh hoạt động bán 1 căn nhà cho một Doanh nghiệp tư nhân, cần hoá đơn để giao cho người mua. Vậy chúng tôi phải làm thủ tục gì để được cấp hoá đơn?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 12, Chương II, Thông tư số 153/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: Để được cấp hoá đơn, hộ ông (bà) phải có đơn đề nghị cấp hoá đơn lẻ (mẫu số 3.4, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và các chứng từ mua bán kèm theo.


Câu hỏi 38:
Công ty tôi thuộc diện được in, phát hành hoá đơn. Vậy công ty tôi có được quy ước các ký hiệu nhận dạng trên hoá đơn do công ty tôi phát hành hay không, hay do Cục thuế quy định?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 1, Điều 13, Chương II, Thông tư số 153/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: Công ty có quyền quy ước các ký hiệu nhận dạng trên hoá đơn do mình phát hành để phục vụ việc nhận dạng hoá đơn trong quá trình in, phát hành và sử dụng hoá đơn.


Câu hỏi 39:
Khi in hoá đơn, Công ty chúng tôi có thể chọn những hình thức nào để làm ký hiệu nhận dạng hoá đơn?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 1, Điều 13, Chương II, Thông tư số 153/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: khi in hoá đơn Công ty có thể chọn những hình thức sau để làm ký hiệu nhận dạng hoá đơn: dán tem chống giả; dùng kỹ thuật in đặc biệt; dùng giấy, mực in đặc biệt; đưa các ký hiệu riêng vào trong từng đợt in hoặc đợt phát hành loại hoá đơn cụ thể, in sẵn các tiêu thức ổn định trên tờ hoá đơn (như tên, mã số thế, địa chỉ người bán; loại hàng hoá, dịch vụ; đơn giá ….), chữ ký và dấu của bên bán khi lập hoá đơn , …


Câu hỏi 40:
Công ty chúng tôi thuộc diện được tự in hoá đơn thuế GTGT. Sau khi phát hành, cơ quan thuế phát hiện có hoá đơn nghi vấn là hoá đơn giả hoá đơn của công ty chúng tôi và yêu cầu chúng tôi xác nhận. Vậy cho hỏi công ty chúng tôi có nghĩa vụ phải trả lời xác nhận của cơ quan thuế hay không và trong thời gian bao lâu phải gửi xác nhận?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 2, Điều 13, Chương II, Thông tư số 153/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: Trong trường hợp cơ quan thuế yêu cầu xác nhận hoá đơn do công ty đã phát hành, Công ty có nghĩa vụ phải trả lời bằng văn bản trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan thuế.

Câu hỏi 41:
Đơn vị chúng tôi không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh, vậy xin hỏi khi bán hàng hoá thì chúng tôi có phải lập hoá đơn không và mua hoá đơn ở đâu?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 11, Chương II, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: Trường hợp đơn vị bạn không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh thì khi bán hàng hoá có phải lập hoá đơn và được cơ quan Thuế bán cho hóa đơn. Đề nghị đơn vị bạn liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở để được hướng dẫn cụ thể.


Câu hỏi 42:
Công ty tôi đã thông báo phát hành 10.000 số hoá đơn và đã sử dụng hết, nay Công ty tôi chuẩn bị phát hành hoá đơn lần thứ 2, về nội dung và hình thức hoá đơn phát hành lần này giống như mẫu hoá đơn lần trước, xin hỏi khi phát hành chúng tôi có phải gửi kèm theo hoá đơn mẫu không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 9, Chương II, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: Trường hợp tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh khi gửi thông báo phát hành từ lần thứ 2 trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức hóa đơn phát hành thì không cần phải gửi kèm hóa đơn mẫu.


Câu hỏi 43:
Doanh nghiệp chúng tôi sử dụng hoá đơn xuất khẩu, đã thông báo phát hành hoá đơn và gửi hoá đơn mẫu cho cơ quan thuế, nay chúng tôi có thay đổi một số nội dung trên hoá đơn (phần nội dung không bắt buộc), chúng tôi có phải thông báo phát hành hoá đơn mới không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 9, Chương II, Thông tư số 153/2010/TT-BTC. Trường hợp Doanh nghiệp bạn hỏi không phải phát hành thông báo mới.


Câu hỏi 44:
Công ty tôi đã đặt in 10.000 số hoá đơn loại hoá đơn GTGT (trên hoá đơn đã in sẵn địa chỉ) đã sử dụng 5.000 số, nay Công ty tôi chuyển địa chỉ đến nơi khác, xin hỏi để được sử dụng 5.000 số hoá đơn còn lại chúng tôi phải làm thủ tục gì?
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Điều 8 và Khoản 2, Điều 9, Chương II, Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì trường hợp Công ty bạn muốn tiếp tục sử dụng 5.000 số hoá đơn còn lại, Công ty bạn thực hiện việc đóng dấu địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng. Đồng thời, Công ty bạn phải gửi thông báo phát hành hoá đơn (theo mẫu 3.5, phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư nêu trên) cho cơ quan thuế nơi chuyển đến, trong đó nêu rõ 5.000 số hoá đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng hết, sẽ tiếp tục sử dụng.


Câu hỏi 45:
Doanh nghiệp tôi đã đặt in hoá đơn để sử dụng cho việc bán hàng hoá, dịch vụ, trước khi sử dụng chúng tôi phải làm các thủ tục gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 9, Chương II, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì trước khi sử dụng hoá đơn, Doanh nghiệp bạn phải làm các thủ tục sau:
– Lập thông báo phát hành hoá đơn (theo mẫu số 3.5, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC) và gửi kèm theo hoá đơn mẫu cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 5 ngày trước khi Doanh nghiệp bạn bắt đầu sử dụng hoá đơn và trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký thông báo phát hành.
– Niêm yết thông báo phát hành và hoá đơn mẫu tại nơi Doanh nghiệp bạn sử dụng hoá đơn để bán hàng hoá, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hoá đơn.


Câu hỏi 46:
Công ty chúng tôi đặt in hoá đơn cho các đơn vị trực thuộc (ở các địa phương khác nhau) để sử dụng, xin hỏi việc tạo hoá đơn và phát hành hoá đơn đối với các đơn vị trực thuộc như thế nào?
Trả lời:
– Việc tạo hoá đơn: Theo quy định tại Điểm 2, Điều 8, Chương II, Thông tư số 153/2010/TT-BTC thì: Tên Công ty bạn phải được in sẵn phía trên bên trái của tờ hoá đơn, các đơn vị trực thuộc đóng dấu hoặc ghi tên, mã số thuế, địa chỉ của mình vào tiêu thức “tên, mã số thuế, địa chỉ người bán hàng” để sử dụng.
– Việc phát hành hoá đơn: Theo quy định tại Khoản 4, Điều 9, Chương II, Thông tư số 153/2010/TT-BTC thì từng đơn vị trực thuộc phải gửi thông báo phát hành hoá đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.


Câu hỏi 47:
Doanh nghiệp tôi có số vốn kinh doanh 1 tỷ đồng và có 10 lao động, xin hỏi Doanh nghiệp chúng tôi xin mua hoá đơn do Cơ quan thuế đặt in có được không? Thủ tục như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ thì doanh nghiệp của bạn thuộc loại hình doanh nghiệp siêu nhỏ.
Theo quy định tại Điểm 1, Điều 11, Chương II, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 thì trong năm 2011, doanh nghiệp bạn được mua hoá đơn do Cục Thuế đặt in.
– Thủ tục mua hoá đơn như sau:
+ Đơn đề nghị mua hoá đơn theo mẫu số 3.3, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC.
+ Xuất trình chứng minh nhân dân (còn trong hạn sử dụng theo quy định của Pháp luật) của người đi mua hoá đơn (người có tên trong đơn hoặc người được chủ hộ kinh doanh uỷ quyền bằng giấy uỷ quyền theo quy định của pháp luật).

Câu hỏi 48:
Doanh nghiệp tôi có trụ sở tại huyện Na Hang, Tuyên Quang có hoạt động kinh doanh tại huyện Na Hang, xin hỏi doanh nghiệp tôi có được mua hoá đơn do Cục Thuế đặt in không?
Trả lời:
Huyện Na Hang, Tuyên Quang thuộc danh mục địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP nên trong năm 2011, doanh nghiệp bạn được mua hoá đơn do Cục Thuế đặt in theo quy định tại Khoản 1, Điều 11, Chương II, Thông tư số 153/2010/TT-BTC.


Câu hỏi 49:
Doanh nghiệp có trụ sở chính tại huyện Sơn Động thuộc tỉnh Bắc Giang là địa bàn thuộc danh mục địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn có đơn vị trực thuộc hoạt động kinh doanh tại thị xã Bắc Giang, xin hỏi đơn vị trực thuộc này có được mua hoá đơn do Cục Thuế đặt in không?
Trả lời:
Thị xã Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang không phải địa bàn thuộc danh mục địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn ban hành kèm theo Nghị định 124/2008/NĐ-CP nên đơn vị trực thuộc doanh nghiệp không thuộc đối tượng được mua hoá đơn do Cục Thuế đặt in mà phải đặt in hoá đơn để sử dụng theo quy định tại Khoản 1, Điều 11, Chương II, Thông tư số 153/2010/TT-BTC.


Câu hỏi 50:
Chúng tôi là Viện nghiên cứu thuộc Viện xã hội học, có một số khách hàng muốn mua tạp chí của chúng tôi và yêu cầu chúng tôi phải xuất hoá đơn nhưng Viện chúng tôi không có hoá đơn vì không kinh doanh. Xin hỏi chúng tôi mua hoá đơn của cơ quan thuế được không? Nếu được thì thủ tục như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 12, Chương II, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 thì Viện của bạn phải làm đơn đề nghị cấp hoá đơn lẻ theo mẫu số 3.4, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC gửi kèm theo các chứng từ mua, bán đến cơ quan thuế nơi Viện của bạn đóng trụ sở. Căn cứ đơn đề nghị và các chứng từ mua bán của bạn Cơ quan thuế sẽ hướng dẫn bạn xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế, bạn sẽ lập hoá đơn đủ 3 liên tại cơ quan thuế và phải nộp thuế đầy đủ trước khi nhận hoá đơn lẻ, sau khi bạn có chứng từ nộp thuế cơ quan thuế sẽ đóng dấu cơ quan thuế vào phía trên bên trái của liên 1, liên 2 và giao cho bạn hai liên (liên 1 và liên 2), liên 3 lưu tại cơ quan thuế.


Câu hỏi 51:
Công ty chúng tôi có nhiều bộ phận quản lý và đều có nhu cầu lưu giữ hóa đơn, chứng từ. Vì vậy, Công ty có sử dụng loại hóa đơn gồm nhiều liên. Cho hỏi có hạn chế số liên hóa đơn không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 4, Chương I, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì mỗi số hóa đơn phải có từ 2 liên trở lên và tối đa không quá 9 liên.

3      40 câu hỏi và trả lời về “Sử dụng hóa đơn”

Câu hỏi 1:
Công ty chúng tôi dùng hàng hoá tự sản xuất để trả thay lương cho người lao động thì có phải lập hoá đơn không? Việc lập hoá đơn trong trường hợp này như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 14, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì Công ty bạn phải lập hóa đơn khi dùng hàng hóa tự sản xuất để trả thay lương cho người lao động.
Việc lập hoá đơn trong trường hợp này được quy định cụ thể tại Tiết b, Điểm 2.4, Khoản 2, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính. Theo đó thì công ty bạn phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.


Câu hỏi 2:
Công ty chúng tôi là đơn vị cung cấp nước sinh hoạt, khi lập hoá đơn đối với tiêu thức “Ngày tháng năm” thì thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 14, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì tiêu thức “Ngày tháng năm” ghi trên hóa đơn đối với hoạt động cung cấp nước sinh hoạt được thực hiện chậm nhất không quá bảy (7) ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số nước tiêu thụ trên đồng hồ.


Câu hỏi 3:
Công ty tôi kinh doanh hàng may mặc, nhiều khi bán hàng khách hàng không lấy hoá đơn khi mua hàng có giá trị đến 300.000 đồng. Vậy trong trường hợp này Công ty tôi có phải lập hoá đơn không? Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán” trên hoá đơn được ghi như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 14, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn thì Công ty bạn vẫn phải lập hóa đơn và tại tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua” ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn”.


Câu hỏi 4:
Công ty chúng tôi kinh doanh đồ gia dụng, trong một lần bán hàng có thể xảy ra trường hợp danh mục hàng hoá nhiều hơn số dòng của 1 số hoá đơn. Do vậy khi lập hoá đơn bán hàng công ty chúng tôi phải sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hoá đã bán kèm theo hoá đơn. Xin hỏi chúng tôi có thể sử dụng bảng kê do Công ty tự thiết kế không? Nội dung trên bảng kê phải đảm bảo những nội dung gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 17, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: Công ty bạn có thể sử dụng bảng kê do Công ty tự thiết kế phù hợp với đặc điểm, mẫu mã, chủng loại của các loại hàng hoá nhưng phải đảm bảo các nội dung chính như sau:
+ Tên người bán hàng, địa chỉ liên lạc, mã số thuế
+ Tên hàng, số lượng, đơn giá, thành tiền. Trường hợp Công ty nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng”, “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán (chưa có thuế giá trị gia tăng) đúng với số tiền ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hoá đơn số… Ngày… tháng… năm” và có đầy đủ các chữ ký của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hoá đơn.
Trường hợp bảng kê có hơn một (01) trang thì các bảng kê phải được đánh số trang liên tục và phải đóng dấu giáp lai. Trên bảng kê cuối cùng phải có đầy đủ chữ ký của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hoá đơn.
Số bảng kê phát hành phù hợp với số liên hoá đơn. Bảng kê được lưu giữ cùng với hoá đơn để cơ quan thuế kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.
Người bán hàng và người mua hàng thực hiện quản lý và lưu giữ bảng kê kèm theo hoá đơn theo quy định.


Câu hỏi 5:
Công ty chúng tôi là đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu được bán hàng thu ngoại tệ “USD” theo quy định của pháp luật. Giả sử chúng tôi có xuất một lô hàng trị giá 10.000 USD, tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hoá đơn là 18.932 VND/USD, xin hỏi đồng tiền ghi trên hoá đơn như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm e, Khoản 2, Điều 14, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính, trường hợp Công ty bạn là đơn vị được bán hàng thu ngoại tệ “USD” theo quy định của pháp luật thì tổng số tiền thanh toán được ghi bằng “USD”, phần chữ ghi bằng tiếng Việt.
Đồng thời ghi trên hoá đơn tỷ giá USD với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hoá đơn.
Cụ thể:
– Tại dòng Tổng cộng tiền thanh toán ghi: 10.000 USD.
– Số tiền viết bằng chữ ghi: Mười nghìn đô la Mỹ.
– Đồng thời ghi tỷ giá: 1USD = 18.932,00 VND
Câu hỏi 6:
Đề nghị cơ quan Thuế cho chúng tôi biết thế nào được coi là sử dụng hoá đơn bất hợp pháp?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 20, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: Sử dụng hoá đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng.
Hoá đơn giả là hoá đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hoá đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hoá đơn.
Hoá đơn chưa có giá trị sử dụng là hoá đơn đã được tạo theo hướng dẫn tại Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính, nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành.
Hoá đơn hết giá trị sử dụng là hoá đơn đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ chức, cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các loại hoá đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành được tổ chức, cá nhân phát hành báo mất với cơ quan thuế quản lý trực tiếp; hoá đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngừng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế).


Câu hỏi 7:
Trường hợp Công ty TNHH A dùng mẫu hoá đơn đã được phát hành của Công ty Cổ phần B để đặt in và sử dụng thì có hợp pháp không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 20, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: Công ty TNHH A dùng mẫu hoá đơn đã được phát hành của Công ty Cổ phần B để đặt in và sử dụng thì đó là việc sử dụng hoá đơn giả. Sử dụng hoá đơn giả được coi là sử dụng hoá đơn bất hợp pháp. Theo đó thì Công ty TNHH A sẽ bị xử phạt theo quy định tại Khoản 6, Điều 29, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.


Câu hỏi 8:
Công ty chúng tôi là đơn vị bán lẻ xăng, dầu bán cho người mua thường xuyên là tổ chức, cá nhân kinh doanh thì ngày lập hóa đơn là ngày nào? Trong trường hợp bán lẻ nếu người mua không yêu cầu lấy hóa đơn thì chúng tôi có phải lập hóa đơn không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm a và b, Khoản 2, Điều 14, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: Công ty bạn khi bán xăng cho người mua thường xuyên là tổ chức, cá nhân kinh doanh thì ngày lập hóa đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm theo bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động mua bán xăng. Trong trường hợp bán lẻ, nếu người mua không yêu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày đơn vị phải lập chung một hóa đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hóa đơn phát sinh trong ngày.


Câu hỏi 9:
Công ty chúng tôi là đơn vị kinh doanh, khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Xin hỏi khi bán hàng hóa chúng tôi sử dụng loại hóa đơn nào? Trường hợp công ty bán hàng có giảm giá thì cách lập hóa đơn như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 3, Chương I, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì Công ty bạn khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì khi bán hàng hóa sẽ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng.
Trường hợp bán hàng có giảm giá thì việc lập hoá đơn được quy định tại Điểm 2.5, Khoản 2, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính: Trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã giảm, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT. Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm giá của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trên hóa đơn phải ghi rõ các số hóa đơn được giảm giá và số tiền được giảm giá.


Câu hỏi 10:
Cửa hàng tôi bán văn phòng phẩm, một lần bán có giá trị thanh toán là 300.000 đồng, người mua không cung cấp “Tên, địa chỉ, mã số thuế”. Vậy chúng tôi phải lập hoá đơn như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 14, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: Cửa hàng bạn vẫn phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định; Tại tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua” ghi rõ là “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.

Câu hỏi 11:
Cửa hàng tôi bán tạp hoá, một lần bán hàng có giá trị thanh toán 200.000 đồng nhưng người mua không lấy hoá đơn. Xin hỏi cửa hàng tôi có phải lập hoá đơn không và nếu phải lập thì lập như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 14, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì cửa hàng bạn vẫn phải lập hoá đơn, tại tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua” ghi rõ là “người mua không lấy hoá đơn”.

Câu hỏi 12:
Thông thường tiêu thức “người bán hàng (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)” là do Giám đốc công ty tôi ký. Nay Giám đốc công ty đi nước ngoài thì người trực tiếp bán hàng ký có được không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều 14, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính: Trường hợp Giám đốc công ty bạn đi nước ngoài thì người trực tiếp bán hàng có thể ký, ghi rõ họ tên trên hoá đơn nhưng phải có giấy uỷ quyền của Giám đốc công ty cho người trực tiếp bán ký và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hoá đơn.

Câu hỏi 13:
Công ty tôi thường xuyên bán hàng hoá thông qua điện thoại hoặc FAX do vây không có chữ ký của người mua hàng trên hoá đơn. Xin hỏi chúng tôi phải ghi như thế nào vào chỉ tiêu này?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm đ, Khoản 2, Điều 14, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: trường hợp Công ty bạn bán hàng thông qua điện thoại hoặc FAX thì người mua hàng không nhất thiết phải ký, ghi rõ họ tên trên hoá đơn. Khi lập hoá đơn tại tiêu thức “người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)”, Công ty bạn phải ghi rõ là bán hàng qua điện thoại, FAX.

Câu hỏi 14:
Cửa hàng tôi một lần bán hàng hoá có tổng trị giá thanh toán là 150.000 đồng. Khách hàng yêu cầu tôi phải lập hoá đơn để giao cho họ, xin hỏi theo quy định tôi có phải lập hoá đơn không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 16, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì bán hàng hoá, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hoá hơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hoá đơn. Như vậy, với trường hợp của cửa hàng bạn, khi khách yêu cầu lập hoá đơn, bạn vẫn phải lập hoá đơn và giao cho khách hàng.

Câu hỏi 15:
Công ty chúng tôi đặt in hoá đơn nhưng chưa thông báo phát hành mà đã sử dụng thì có được không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 4, Điều 9, Chương II Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính thì: Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trước khi sử dụng hoá đơn cho việc bán hàng hoá, dịch vụ trừ hoá đơn được mua, cấp tại cơ quan thuế phải lập Thông báo phát hành hoá đơn (mẫu số 3.5, phục lục 3, ban hành kèm theo Thông tư) và gửi kèm theo hoá đơn mẫu đến cơ quan thuế.
Như vậy, trường hợp Công ty bạn đặt in hoá đơn nhưng chưa thông báo phát hành mà đã sử dụng là sử dụng hoá đơn chưa có giá trị sử dụng và theo quy định tại Điều 20, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính thì Công ty bạn đã sử dụng hoá đơn bất hợp pháp. Theo đó Công ty bạn sẽ bị xử phạt về hành vi vi phạm quy định về phát hành hoá đơn theo quy định tại Khoản 2, Điều 32, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ của Chính phủ.

Câu hỏi 16:
Công ty chúng tôi bị mất quyển hoá đơn đang sử dụng. Chúng tôi đã thông báo với cơ quan thuế để không tiếp tục sử dụng quyển hoá đơn đó nữa. Nhưng sau đó Công ty lại tìm thấy quyển hoá đơn đó và tiếp tục sử dụng. Xin hỏi như vậy có được không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 20, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính: Trường hợp Công ty Anh (Chị) bị mất quyển hoá đơn, đã thông báo với cơ quan thuế, sau đó Công ty Anh (Chị) lại tìm thấy quyển hoá đơn thì không được phép tiếp tục sử dụng quyển hoá đơn đó mà phải thực hiện huỷ hoá đơn theo quy định. Nếu Công ty tiếp tục sử dụng quyền hoá đơn đó thì đó là hành vi sử dụng hoá đơn bất hợp pháp. Công ty sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 17:
Công ty chúng tôi có nhập một lô hàng của Công ty A nhưng không có hoá đơn chứng từ. Để hợp thức hoá lô hàng, Công ty chúng tôi nhờ Công ty B lập cho một hoá đơn với số lượng, chủng loại, và giá thành hàng hoá đúng như lô hàng vừa nhập của Công ty A, như vậy có được không?
Trả lời:
Công ty Anh (Chị) mua hàng của Công ty A nhưng lại nhờ Công ty B lập hoá đơn như vậy là lập khống hoá đơn. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 21, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính: Việc lập khống hoá đơn của đơn vị khác để hợp lý hoá chứng từ hàng hoá thì bị coi là sử dụng bất hợp pháp hoá đơn. Công ty sẽ bị xử phạt theo quy định tại Khoản 2, Điều 34, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ của chính phủ.

Câu hỏi 18:
Xin hỏi sử dụng hoá đơn như thế nào thì được xác định là sử dụng bất hợp pháp hoá đơn?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 21, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính thì một số trường hợp cụ thể sau đây được xác định là sử dụng hóa đơn bất hợp pháp:
– Hóa đơn có nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ.
– Sử dụng hoá đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán ra, để hợp thức hoá hàng hoá, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hoá, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hoá nhưng không kê khai nộp thuế.
– Sử dụng hoá đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán hàng hoá, dịch vụ, nhưng không kê khai nộp thuế, gian lận thuế; để hợp thức hàng hoá, dịch vụ mua vào không có chứng từ.
– Hoá đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hoá, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hoá đơn.
– Sử dụng hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ mà cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.


Câu hỏi 19:
Công ty A uỷ nhiệm cho Công ty C (bên thứ ba) bán hàng và lập hoá đơn. Việc uỷ nhiệm đã được xác định bằng văn bản giữa 2 bên. Xin hỏi hoá đơn được uỷ nhiệm có cần phải ghi tên và đóng dấu của Công ty A không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 15, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính Thì: Trường hợp Công ty A ủy nhiệm cho Công ty C bán hàng và lập hoá đơn đã được xác định bằng văn bản uỷ nhiệm giữa hai bên thì hóa đơn được ủy nhiệm do Công ty C lập vẫn phải ghi tên Công ty A và đóng dấu Công ty A ở phía trên bên trái của tờ hóa đơn (trường hợp hóa đơn tự in được in từ thiết bị của Công ty C hoặc hóa đơn điện tử thì không phải đóng dấu của Công ty A).


Câu hỏi 20:
Công ty A muốn uỷ nhiệm cho Công ty C (bên thứ ba) bán hàng và lập hoá đơn thì văn bản uỷ nhiệm cho Công ty C có nội dung như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 15, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính thì nội dung văn bản uỷ nhiệm phải ghi đầy đủ các thông tin về hoá đơn ủy nhiệm (hình thức hoá đơn, loại hoá đơn, ký hiệu hoá đơn và số lượng hoá đơn (từ “số.. đến số..”); mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức giao nhận hoặc phương thức cài đặt hoá đơn ủy nhiệm (nếu là hoá đơn tự in hoặc hoá đơn điện tử); phương thức thanh toán hoá đơn ủy nhiệm.

Câu hỏi 21:
Công ty A muốn uỷ nhiệm cho Công ty B bán hàng và lập hoá đơn thì phải làm những thủ tục gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 4, Điều 15, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính thì:
– Khi bán hàng hoá công ty B vẫn phải ghi tên đơn vị bán là công ty A và đóng dấu của công ty A phía trên bên trái của tờ hóa đơn (trường hợp hóa đơn tự in được in từ thiết bị của Công ty B hoặc hóa đơn điện tử thì không phải đóng dấu của Công ty A). Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa công ty A và công ty B.
– Nội dung văn bản ủy nhiệm phải ghi đầy đủ các thông tin về hoá đơn ủy nhiệm (hình thức hoá đơn, loại hoá đơn, ký hiệu hoá đơn và số lượng hoá đơn (từ “số… đến số…”); mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức giao nhận hoặc phương thức cài đặt hoá đơn ủy nhiệm (nếu là hoá đơn tự in hoặc hoá đơn điện tử); phương thức thanh toán hoá đơn ủy nhiệm.
– Công ty A phải lập thông báo ủy nhiệm có ghi đầy đủ các thông tin về hoá đơn ủy nhiệm, mục đích ủy nhiệm, thời hạn ủy nhiệm dựa trên văn bản ủy nhiệm đã ký kết, có tên, chữ ký, dấu (nếu có) của đại diện bên ủy nhiệm cho Công ty B. Thông báo ủy nhiệm phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp công ty A và công ty B.
– Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước hạn ủy nhiệm lập hoá đơn, hai bên phải xác định bằng văn bản và công ty B phải tháo gỡ ngay các thông báo đã niêm yết tại nơi bán hàng hoá, dịch vụ.
– Công ty B phải niêm yết thông báo ủy nhiệm Công ty A tại nơi bán hàng hoá, dịch vụ được ủy nhiệm lập hoá đơn để người mua hàng hoá, dịch vụ được biết.
– Hàng quý Công ty B và công ty A phải tổng hợp báo cáo định kỳ việc sử dụng các hoá đơn ủy nhiệm trong báo cáo sử dụng hoá đơn theo hướng dẫn tại Thông tư 153/2010/TT-BTC nêu trên.


Câu hỏi 22:
Cửa hàng kinh doanh M hết thời hạn ủy nhiệm bán hàng hoá và lập hoá đơn của Công ty T thì phải làm thủ tục gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 5, Điều 15, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính thì: Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước hạn ủy nhiệm lập hoá đơn, Cửa hàng kinh doanh M và Công ty T phải xác định bằng văn bản và Cửa hàng kinh doanh M phải tháo gỡ ngay các thông báo đã niêm yết tại nơi bán hàng hoá, dịch vụ.


Câu hỏi 23:
Doanh nghiệp tôi có một lô hàng hoá bán lẻ thuộc diện không phải lập hoá đơn, hàng hoá được bán trong nhiều ngày và đã được lập Bảng kê. Khi bán hết lô hàng doanh nghiệp tôi mới lập hoá đơn có được không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 16, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính thì: Trường hợp Doanh nghiệp có hàng hoá bán lẻ thuộc diện không phải lập hoá đơn thì cuối mỗi ngày Doanh nghiệp lập một hoá đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hoá trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của Bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hoá đơn này ghi là “bán lẻ không giao hoá đơn”.
Như vậy, doanh nghiệp bạn phải lập hoá đơn vào cuối mỗi ngày không được để đến khi bán hết lô hàng mới lập hoá đơn.


Câu hỏi 24:
Doanh nghiệp kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, trong đó có hoạt động bán hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT, và cả hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý ngoại tệ thì việc lập hoá đơn được tiến hành như thế nào?
Trả lời:
Theo Tiết 2.1, Điểm 2, Phụ lục 4 hướng dẫn Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 thì việc lập hoá đơn của DN được tiến hành như sau:
– Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hoá đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
– Trường hợp tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế nhưng có hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng cho hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.


Câu hỏi 25:
Trường hợp doanh nghiệp nhận nhập khẩu uỷ thác khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác mà chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì việc xuất hoá đơn GTGT xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác được tiến hành khi nào? Nội dung của hoá đơn bao gồm những gì? Có bao gồm khoản thanh toán tiền hoa hồng uỷ thác nhập khẩu không?
Trả lời:
Căn cứ Tiết 2.2, Điểm 2, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 thì Doanh nghiệp nếu chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường.
Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hoá nhập khẩu uỷ thác, DN mới lập hoá đơn. Nội dung của hoá đơn GTGT xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác ghi:
(a) Giá bán chưa có thuế GTGT bao gồm: giá trị hàng hoá thực tế nhập khẩu theo giá CIF, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và các khoản phải nộp theo chế độ quy định ở khâu nhập khẩu (nếu có).
(b) Thuế suất thuế GTGT và tiền thuế GTGT ghi theo số thuế đã nộp ở khâu nhập khẩu.
(c) Tổng cộng tiền thanh toán (= a + b)
Tiền hoa hồng uỷ thác nhập khẩu cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác phải lập hoá đơn GTGT riêng.

Câu hỏi 26:
Doanh nghiệp tôi cần xuất khẩu hàng hoá, khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, Doanh nghiệp tôi cần phải lập chứng từ gì? Nếu uỷ thác cho cơ sở khác xuất khẩu hàng hoá thì thủ tục có gì khác không?
Trả lời:
Theo quy định tại Tiết 2.3, Điểm 2, Phụ lục 4 thì Doanh nghiệp dù tự xuất khẩu hàng hoá hay uỷ thác cho cơ sở khác thì khi xuất hàng hoá để vận chuyển đến nơi làm thủ xuất khẩu đều phải lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm Lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường.


Câu hỏi 27:
Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, với những trường hợp có dùng hàng hoá để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ thì có phải lập hoá đơn không? Nội dung ghi trên hoá đơn GTGT như thế nào?
Trả lời:
Theo Điểm b, Khoản 1, Điều 14, Chương III, Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 9 năm 2010 và Tiết 2.4, Điểm 2, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư thì các trường hợp trên đều phải lập hoá đơn GTGT. Đối với hàng hoá dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu trên hoá đơn ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu không thu tiền; dòng thuế suất, thuế GTGT không ghi, gạch chéo; đối với hàng hoá dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ thì trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.


Câu hỏi 28:
Sau khi nhận hàng và hoá đơn từ tổ chức cá nhân bán hàng, người mua muốn trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá do phát hiện hàng hoá không đúng quy chuẩn, chất lượng. Trường hợp này người mua có phải trả lại hoá đơn không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm 2.8, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 9 năm 2010 thì người mua phải lập hoá đơn xuất trả hàng người bán, trên hóa đơn ghi rõ hàng hoá trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT. Trường hợp người mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.


Câu hỏi 29:
Đối với tổ chức, cá nhân xuất hàng hoá bán hàng lưu động thì việc lập hoá đơn, chứng từ như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Tiết 2.9, Điểm 2, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 9 năm 2010 thì tổ chức cá nhân xuất hàng hoá bán hàng lưu động phải sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ theo quy định, khi bán hàng hóa thì mới lập hoá đơn theo quy định để giao cho người mua.


Câu hỏi 30:
Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ ghi trên hợp đồng thì ngày lập hóa đơn là ngày nào? Nội dung của hoá đơn bao gồm những gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 14, Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 9 năm 2010 và Tiết 2.11, Điểm 2, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư trên thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền, trên hoá đơn ghi rõ số tiền thu, giá đất được giảm trừ trong doanh thu tính thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, số thuế GTGT.

Câu hỏi 31:
Tổ chức, cá nhân có hoạt động mua bán ngoại tệ ở trong và ngoài nước thì phải lập hoá đơn như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Tiết 2.13, Điểm 2, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 9 năm 2010 thì tổ chức, cá nhân có hoạt động mua, bán ngoại tệ phát sinh ở nước ngoài lập Bảng kê chi tiết doanh số mua bán theo từng loại ngoại tệ. Cơ sở phải lưu giữ các chứng từ giao dịch với bên mua, bán ở nước ngoài theo đúng pháp luật về kế toán. Các hoạt động mua, bán ngoại tệ phát sinh ở trong nước phải lập hoá đơn theo quy định.


Câu hỏi 32:
Công ty chúng tôi khi bán hàng đã lập hoá đơn GTGT và giao cho khách hàng, nhưng sau đó phát hiện hoá đơn đã lập sai. Vậy chúng tôi phải xử lý trường hợp này như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 18, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định về xử lý đối với hoá đơn đã lập như sau: “2. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hoá đơn đã lập và giao cho người mua, người người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hoá đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hoá đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hoá đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hoá đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.
3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hoá đơn điều chỉnh sai sót. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”


Câu hỏi 33:
Trường hợp tôi vừa lập xong hoá đơn GTGT và chưa giao cho khách hàng thì phát hiện hoá đơn đã lập sai thì tôi phải xử lý thế nào?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 18, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định về xử lý đối với hoá đơn đã lập như sau: “1.Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.”


Câu hỏi 34:
Công ty chúng tôi đã thông báo phát hành hoá đơn, nhưng nay công ty đã làm thủ tục xin đóng mã số thuế và được cơ quan thuế chấp thuận cho đóng mã số thuế. Vậy công ty có được tiếp tục sử dụng các loại hoá đơn đã thông báo phát hành chưa sử dụng hết không?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 19, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính thì: Công ty phải thông báo với cơ quan thuế các loại hoá đơn đã thông báo phát hành còn chưa sử dụng và phải dừng việc sử dụng các loại hóa đơn đã thông báo đó.


Câu hỏi 35:
Công ty chúng tôi phát hành loại hóa đơn mới thay thế loại hoá đơn cũ. Vậy số hoá đơn cũ chưa sử dụng sẽ phải xử lý như thế nào?
Trả lời:
Khi Công ty phát hành loại hoá đơn mới thay thế hoá đơn cũ Công ty phải thông báo với cơ quan thuế các loại hoá đơn cũ đã thông báo phát hành còn chưa sử dụng và phải dừng việc sử dụng các loại hóa đơn cũ đã thông báo đó.
Đối với số hoá đơn cũ chưa sử dụng Công ty phải thực hiện huỷ hoá đơn. Thời hạn huỷ hoá đơn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 27, Chương IV, Thông tư 153/2010/TT-BTC.
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 27, Chương IV, Thông tư trên thì hồ sơ huỷ hoá đơn gồm:
– Quyết định thành lập Hội đồng hủy hoá đơn,
– Bảng kiểm kê hoá đơn cần hủy ghi chi tiết: tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn hủy (từ số… đến số… hoặc kê chi tiết từng số hoá đơn nếu số hoá đơn cần huỷ không liên tục);
– Biên bản hủy hóa đơn;
– Thông báo kết quả hủy hoá đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp hủy (mẫu số 3.11, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 153/2010/TT-BTC nêu trên).
Hồ sơ hủy hóa đơn được lưu tại công ty. Riêng Thông báo kết quả hủy hoá đơn được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện huỷ hoá đơn.

Câu hỏi 36:
Doanh nghiệp chúng tôi thuộc diện mua hoá đơn của cơ quan thuế nhưng nay ngừng kinh doanh và không tiếp tục sử dụng hoá đơn nữa thì Doanh nghiệp phải làm gì với số hóa đơn đã mua nhưng chưa sử dụng?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 19, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính thì: Khi Doanh nghiệp bạn không tiếp tục sử dụng nữa Doanh nghiệp bạn phải thông báo với cơ quan thuế các loại hoá đơn cũ đã mua của cơ quan thuế còn chưa sử dụng và tiến hành hủy hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 27, Thông tư 153/2010/TT-BTC. Thời hạn huỷ hoá đơn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế.


Câu hỏi 37:
Trường hợp công ty tôi xảy ra sự cố, rất nhiều giấy tờ của công ty trong đó có cả hoá đơn đã lập và chưa lập bị cháy, hỏng. Công ty chúng tôi phải làm như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 22, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính thì Công ty bạn phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.8, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra sự cố đó.

Câu hỏi 38:
Trường hợp một trong hai bên mua và bên bán làm mất, cháy, hỏng liên 2 hoá đơn bản gốc đã lập theo đúng quy định thì xử lý như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 22, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính thì:
– Người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản.
– Người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua.
– Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế.
Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hoá đơn.


Câu hỏi 39:
Khi mua hàng hoá, dịch vụ tôi lấy hóa đơn hợp pháp của người bán thì được hưởng những lợi ích gì?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 23, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính thì: “Người mua được sử dụng hóa đơn hợp pháp theo quy định pháp luật để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp luật.”


Câu hỏi 40:
Các tiêu chí để nhận biết hoá đơn hợp pháp và hoá đơn không hợp pháp?
Trả lời:
Căn cứ theo hướng dẫn quy định tại Khoản 2, Điều 23, Chương III,,Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính thì hóa đơn hợp pháp phải là:
– Hóa đơn mua hàng hoá, dịch vụ bản gốc, liên 2 (liên giao khách hàng), trừ các trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn.
– Hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung theo quy định và phải nguyên vẹn.
– Số liệu, chữ viết, đánh máy hoặc in trên hóa đơn phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo đúng quy định, không bị tẩy xóa, sửa chữa.
– Hóa đơn không thuộc các trường hợp nêu tại Điều 20 và Điều 21, Thông tư 153/2010/TT-BTC.

4      14 câu hỏi và trả lời về “Vi phạm và xử lý vi phạm hoá đơn”

Câu hỏi 1:
Xin hỏi khi cơ quan thuế xuống kiểm tra hoá đơn tại doanh nghiệp thì có giới hạn về thời gian kiểm tra hay không? Vì nếu kiểm tra lâu sẽ ảnh hưởng tới việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm đ, Khoản 2, Điều 30, ChươngVI, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: “Thời gian kiểm tra hoá đơn tại trụ sở, cửa hàng của tổ chức, hộ, cá nhân không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết Thủ trưởng cơ quan thuế có thể gia hạn thời gian kiểm tra một lần, thời gian gia hạn không quá năm (05) ngày làm việc.”
Như vậy, thời gian kiểm tra tại doanh nghiệp tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu kiểm tra.

Câu hỏi 2:

Vừa qua cơ quan thuế xuống doanh nghiệp chúng tôi kiểm tra về hoá đơn. Ngày cuối cùng kiểm tra cơ quan thuế không lập Biên bản kiểm tra mà 5 ngày sau khi kết thúc kiểm tra (ngày làm việc) cơ quan thuế mới lập Biên bản kiểm tra. Như vậy có đúng quy định không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm đ, Khoản 2, Điều 30, ChươngVI, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: “Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đoàn kiểm tra phải lập Biên bản kiểm tra.
Tổ chức, hộ, cá nhân bị kiểm tra được quyền nhận biên bản kiểm tra hóa đơn, yêu cầu giải thích nội dung Biên bản kiểm tra và bảo lưu ý kiến trong Biên bản kiểm tra (nếu có).”
Như vậy, cơ quan thuế thực hiện đúng theo quy định.

Câu hỏi 3:

Doanh nghiệp tôi được tự in hoá đơn, nhưng trên hoá đơn của chúng tôi thiếu nội dung “mã số thuế của người bán”. Xin hỏi chúng tôi xử lý như thế nào? Có thể viết thêm mã số thuế của doanh nghiệp vào hoá đơn được không? Doanh nghiệp tôi có bị phạt không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm 1, Điều 28, Chương 5, Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thì: “Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự in hóa đơn, khởi tạo hóa đơn điện tử không đủ các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 51/2010/NĐ-CP” (tức Điểm 1, Điều 4, Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính)
Doanh nghiệp không được tự viết thêm nội dung “mã số thuế của người bán” vào hoá đơn. Ngoài việc bị phạt tiền, doanh nghiệp phải hủy các hóa đơn được in đúng quy định và in lại mẫu hoá đơn bao gồm đầy đủ các nội dung bắt buộc theo đúng quy định.

Câu hỏi 4:

Hành vi tự in hoá đơn giả để sử dụng bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm 3, Điều 28, Chương 5, Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thì: “Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi tự in hóa đơn giả, hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử giả, đồng thời bị phạt đình chỉ quyền tự in hóa đơn và quyền khởi tạo hóa đơn điện tử trong thời hạn 36 tháng (ba mươi sáu) tháng, kể từ khi hành vi bị phát hiện.”

Câu hỏi 5:

Chúng tôi là công ty in, sau khi in hóa đơn cho khách hàng và thanh lý xong hợp đồng đặt in thì chúng tôi phát hiện ra còn một số hóa đơn in thử, in hỏng chúng tôi chưa hủy. Xin hỏi chúng tôi phải làm thế nào? Có bị phạt gì không?
Trả lời:
Căn cứ Điểm 2, Điều 30, Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì: “2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Không thanh lý hợp đồng in khi bên đặt in đã hoàn thành thủ tục thông báo phát hành;
b) Không hủy các sản phẩm in hỏng, in thừa khi tiến hành thanh lý hợp đồng in.”
Căn cứ Điểm 4, Điều 8, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì công ty in có trách nhiệm phải: “- Hủy hóa đơn in thử, in sai, in trùng, in thừa, in hỏng; các bản phim, bản kẽm và các công cụ có tính năng tương tự trong việc tạo hóa đơn đặt in theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân đặt in;”
Như vậy, ngoài việc bị phạt tiền công ty bạn còn phải thực hiện hủy các hóa đơn in thử, in hỏng đi.

Câu hỏi 6:

Công ty in của chúng tôi nhận được nhiều hợp đồng đặt in hóa đơn trong cùng một thời điểm. Xin hỏi chúng tôi có thể chuyển nhượng một số hợp đồng đã ký với khách hàng cho công ty in khác được không? Việc này có bị xử phạt không?
Trả lời:
Căn cứ Điểm 4, Điều 8, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì công ty in có trách nhiệm phải: “- In hoá đơn theo đúng hợp đồng in đã ký, không được giao lại toàn bộ hoặc bất kỳ khâu nào trong quá trình in hoá đơn cho tổ chức in khác thực hiện;”
Căn cứ Điểm 4, Điều 30, Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì: “Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng toàn bộ hoặc một khâu bất kỳ trong hợp đồng in hóa đơn cho cơ sở in khác.”.
Như vậy, công ty bạn không được chuyển nhượng hợp đồng in cho công ty in khác. Công ty bạn còn bị phạt tiền nếu chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ hợp đồng in đã ký với khách hàng.

Câu hỏi 7:

Trường hợp có một doanh nghiệp đến và hỏi mua hóa đơn đặt in của doanh nghiệp khác (với lý do doanh nghiệp của họ sử dụng hóa đơn rất ít nên muốn mua luôn cho tiện). Nếu chúng tôi in thêm để bán cho doanh nghiệp này có bị xử phạt gì không?
Trả lời:
Căn cứ Điểm 5, Điều 30, Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì: “Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng này cho khách hàng khác.”

Câu hỏi 8:
Xin hỏi ngoài việc bị phạt tiền do in giả hóa đơn thì còn bị xử phạt gì nữa không?
Trả lời:
Căn cứ Điểm 6, Điều 30, Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì: “Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi in hóa đơn giả, đồng thời bị đình chỉ in hóa đơn trong thời hạn 36 (ba mươi sáu) tháng, kể từ khi hành vi bị phát hiện.”
Như vậy, ngoài việc bị phạt tiền do in giả hóa đơn, công ty in còn bị đình chỉ in hóa đơn trong thời hạn 36 tháng kể từ khi bị phát hiện hành vi in giả hóa đơn.

Câu hỏi 9:

Bạn tôi là chủ doanh nghiệp in. Tôi in hóa đơn cho công ty mình tại doanh nghiệp in của bạn tôi. Vì là bạn thân nên chúng tôi không ký hợp đồng in. Như vậy có được không?
Trả lời:
Căn cứ Điểm 3, Điều 8, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: Khi đặt in hóa đơn công ty bạn phải ký kết hợp đồng in hóa đơn với công ty in. Hợp đồng in hoá đơn được thể hiện bằng văn bản theo quy định của Luật Dân sự. Hợp đồng ghi cụ thể loại hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng, số thứ tự hoá đơn đặt in (số thứ tự bắt đầu và số thứ tự kết thúc), kèm theo hóa đơn mẫu.
Căn cứ Điểm 1, Điều 29, Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì: “Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn bản.”

Câu hỏi 10:

Doanh nghiệp tôi vừa nhận được hóa đơn đặt in từ công ty in. Chúng tôi chưa làm thủ tục phát hành hóa đơn. Bạn tôi vừa thành lập doanh nghiệp và chưa có hóa đơn để sử dụng nên muốn mua hóa đơn của doanh nghiệp tôi. Việc này có bị coi là vi phạm không? Có bị xử phạt gì không?
Trả lời:
Căn cứ Điểm 5, Điều 29, Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì: “Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng.”
Như vậy, hành vi cho, bán hóa đơn đặt in của doanh nghiệp mình cho doanh nghiệp khác sử dụng khi chưa làm thông báo phát hành là vi phạm quy định về quản lý sử dụng hóa đơn và phạt tiền theo quy định.

Câu hỏi 11:

Tôi làm mất hóa đơn mua của cơ quan thuế mà không khai báo việc bị mất hóa đơn thì có sao không?
Trả lời:
Căn cứ Điểm 3, Điều 31, Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì: “Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo việc làm mất hóa đơn đã mua.”
Như vậy, khi bị mất hóa đơn mua của cơ quan thuế nếu không khai báo bạn sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Câu hỏi 12:

Giám đốc công ty đi vắng nên chúng tôi chưa làm thông báo phát hành hóa đơn (Gửi cơ quan thuế và niêm yết tại trụ sở) nhưng công ty lại sử dụng hóa đơn để bán hàng. Như vậy có bị xử phạt không?
Trả lời:
Căn cứ Điều 9, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: Công ty trước khi muốn sử dụng hóa đơn phải làm Thông báo phát hành hóa đơn gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý và niêm yết tại trụ sở công ty trong suốt thời gian sử dụng. Thông báo phát hành hóa đơn phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất năm (05) ngày trước khi tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa đơn và trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành.
Thông báo phát hành hóa đơn có tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty.
Căn cứ Điểm 2, Điều 32, Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì: “2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập Tờ thông báo phát hành hóa đơn sau khi hóa đơn đã được sử dụng.”
Như vậy, nếu giám đốc đi vắng thì người được ủy quyền đại diện cho công ty theo pháp luật ký thông báo phát hành. Nếu công ty bạn sử dụng hóa đơn khi chưa ký thông báo phát hành thì ngoài việc bị phạt tiền, công ty còn phải thực hiện các thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định tại Điều 9, Thông tư 153 nêu trên.

Câu hỏi 13:

Doanh nghiêp tôi bán hàng hóa có giá trị lớn hơn 200.000 đồng rất nhiều, nhiều người mua hàng không lấy hóa đơn nên chúng tôi không lập hóa đơn cho những trường hợp này. Như vậy có đúng quy định không? Nếu không đúng thì có bị xử phạt gì không?
Trả lời:
Căn cứ Điểm 2, Điều 14, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: “Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.”
Căn cứ Điểm 5, Điều 33, Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì: “Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán trên 200.000 đồng cho người mua”.
Như vậy, doanh nghiệp bạn ngoài việc bị phạt tiền còn phải lập hóa đơn giao cho người mua.

Câu hỏi 14:

Khách hàng mua hàng trị giá 5.000.000 đồng nhưng đề nghị chúng tôi viết hóa đơn trị giá 10.000.000 đồng. Trường hợp này công ty chúng tôi có bị xử phạt không?
Trả lời:
Căn cứ Điểm 2, Điều 21, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: nếu công ty viết hóa đơn theo yêu cầu của khách hàng như vậy thì trường hợp này được xác định là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn: “- Hóa đơn có nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ.”
Căn cứ Điểm 7, Điều 33, Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì: “7. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn bất hợp pháp.”

Nguồn thông tin từ trang web của Tổng Cục Thuế: http://www.gdt.gov.vn/gdtLive/Trang-chu/chuyen-muc-hoa-don?&location=tct

1 thoughts on “Các câu hỏi và trả lời liên quan đến nghị định 51 về hóa đơn

  1. Công ty chúng tôi bị mất hóa đơn đã sử dụng của các năm trước nhưng chưa quyết toán thuế, nay theo NĐ 51 thì mức phạt bị mất hóa đơn là bao nhiêu. Xin chân thành cảm ơn

Gửi phản hồi cho Mất hóa đơn liên 1 đã sử dụng Hủy trả lời